Học không chơi phí hoài tuổi trẻ - Chơi không học bán rẻ tương lai

Cảm ơn các bạn đã ghé thăm Blog của tôi

Thứ Tư, 2 tháng 6, 2010

Kiểm tra BlackBerry đã được Unlock hay chưa


1. Trên BlackBerry, di chuyển con trỏ tới Options > Advanced Options > Sim Card.

2. Bạn bấm MEPD ( xem ghi chú phía dưới) trên bàn phím blackberry của bạn (chú ý là bạn sẽ không nhìn thấy những kí tự bạn bấm). Một menu mới sẽ hiện ra.

  • Nếu blackberry của bạn dùng SureType ( bàn phím 1/2) (ví dụ blackberry 71xx và blackberry 81xx) bạn sẽ cần bấm phím P 2 lần, tức là bạn sẽ phải bấm M E P P D.

3. Xem dòng Network trong danh sách

4. Nếu máy của bạn đã "unlocked", bạn sẽ thấy tương ứng ghi là Disabled hay Inactive. Nếu bạn thấy ghi là Active thì tức là máy của bạn vẫn còn chưa unlock

Hình minh họa máy chưa unlock (Active)


Phím Tắt trong BlackBerry


Một điểm khiến cho chiếc BlackBerry hấp dẫn được hàng triệu người dùng trên khắp hành tinh là do hệ thống phím nóng của nó rất phong phú. Làm chủ được tất cả các cách sử dụng phím nóng cũng đồng nghĩa với việc bạn đã trở thành dân chơi BB thứ thiệt.
40 mẹo đắt giá như vàng để bạn khai thác tốt nhất chiếc điện thoại thông minh BlackBerry, bao gồm các tính năng của điện thoại, email.

CHÚ Ý : để sử dụng phím tắ hiệu quả nhất bạn nên cài lại diện thoại theo dường dẫn : Phone option\General option\ Dial from home screen\ chọn là No
Các phím tắt đánh máy
1. Để có chữ cái in hoa, ấn giữ phím chữ cái đó.

2. Để chèn dấu chấm, click phím cách Space hai lần.

3. Bật chức năng CAP Lock bằng cách ấn phím ALT tiếp sau phím Shift phải. Tắt CAP Lock bằng cách ấn phím Shift.

4. Bật chức năng Number Lock bằng cách ấn phím ALT tiếp sau phím Shift trái. Tắt chức năng này cũng bằng cách ấn phím Shift.

5. Để gõ một chữ cái nhấn mạnh hoặc cá tính đặc biệt, giữ phím chữ cái tương ứng và cuộn bi điều khiển (trachball) sang trái hoặc phải.

6. Chèn ngày hiện tại vào một tin nhắn hoặc văn bản bằng việc ấn phím L tiếp theo phím D và phím Space.

7. Chèn thời gian hiện tại vào một tin nhắn hoặc văn bản bằng cách ấn phím L tiếp theo T và Space.

Nhắn tin (Email hoặc SMS)
1. Trong hộp email, ấn phím S để tìm một người gửi hoặc một từ trong một dòng tiêu đề và tệp (folder) mail nào bất kể tin nhắn được gửi hay nhận được.

2. Trong hộp inbox, truy cập hoàn toàn danh sách tin nhắn đã được gửi bằng cách ấn phím ALT theo sau phím O.

3. Trong hộp inbox, truy cập hoàn toàn danh sách tin nhắn nhận được bằng cách nhấn phím ALT theo sau phím I.

4. Trong inbox, truy cập hoàn toàn danh sách tin nhắn SMS đã nhận được bằng cách ấn phím ALT sau phím S.

5. Trong inbox, truy cập phone log bằng cách ấn phím ALT sau phím P.

6. Trong inbox, truy cập thư thoại voicemail log bằng ấn phím ALT sau phím V.

7. Để xóa tất cả các tin nhắn được gửi trước một ngày nhất định, đánh dấu ngày đó rồi chọn phím Menu BlackBerry, chọn ưu tiên xóa Delete Prior và xác nhận lựa chọn xóa.

8. Để cho phép tự động dò lỗi chính tả của tin nhắn, click biểu tượng Options trên trang chủ màn hình BlackBerry home screen. Sau đó click vào Spell Check và chọn Spell Check E-Mail trước khi gửi đi.

9. Để kiểm tra chính tả bằng tay, click vào phím BlackBerry Menu trong moto tin nhắn được soạn và chọn Check Spelling.

10. Khi một tin nhắn đang được kiểm tra lỗi, lỗi được gợi ý sửa đối với những từ không xác nhận được có thể bỏ qua bằng cách click phím Escape.

Đính kèm bảng tính
1. Thay đổi kích cỡ của một cột bằng cách ấn vào phím W.

2. Đến một ô (Cell) đặc biệt bằng cách ấn phím G

3. Xem nội dung của một ô bằng cách ấn vào phím Space

4. Tìm đoạn văn bản (text) bằng cách ấn phím F sau đó gõ tìm muốn tìm.

5. Chuyển tới một tệp khác bằng cách ấn phím V và chọn tệp muốn chọn.

Đính kèm bài trình bày

1. Chuyển tới slide tiếp sau bằng phím N

2. Quay trở lại slide trước bằng cách ấn phím P

3. Bắt đầu slideshow bằng cách ấn phím S

4. Dừng slideshow bằng cách ấn phím Escape

5. Chuyển đến cách trình bày slideshow mới bằng cách ấn phím M

Các tính năng điện thoại
1. Thực hiện đa chức năng trong khi đang có các cuộc gọi bằng cách chọn phím menu BlackBerry trong suốt cuộc gọi và sau đó chọn Home Screen. Sau đó bạn sẽ truy cập tới email và các văn bản khác. Tuy nhiên, hầu hết các BlackBerry không cho phép thoại và truyền dữ liệu cùng một lúc vì vậy truy cập Internet không dùng được trong khi đang thực hiện cuộc gọi.

2. Tìm các liên lạc đặc biệt từ từ màn hình chính BlackBerry bằng cách ấn các phím cho những chữ tắt đầu và cuối với phím cách ở giữa chúng. Nếu kết quả cho hơn một liên lạc, thì cuộn để tìm liên lạc phù hợp.

Trình duyệt BlackBerry

1. Enter vào Web Address từ bất kỳ trang web nào bằng cách ấn phím G

2. Chèn dấu chấm vào một địa chỉ web bằng cách click phím Space

3. Chèn dấu / vào địa chỉ web bằng cách click Shift trái hoặc phải và sau đó ấn phím Space

4. Thêm một địa chỉ vào danh sách bookmark bằng cách click phím A

5. Vào danh sách bookmark bằng cách ấn phím K

6. Refresh một trang web bằng cách click phím R

7. Hiển thị danh sách 20 trang đã vào bằng cách ấn phím I

8. Mở các sự lựa chọn trình duyệt với phím O

Quay trở lại những điều cơ bản: Khởi động và dừng

1. Đặt máy vào chế độ Standby Mode để các phím không thể hoạt động trong khi máy không sử dụng, giữ phím Mute từ 1 đến 2 giây. Tắt chế độ Standby Mode bằng cách giữ phím Mute trong 1-2 giây.

2. Nếu BlackBerry chạy chậm lại, bắt đầu trục trặc hoặc treo, luôn thử tháo pin và thẻ SIM. Theo các chuyên gia, 95% người dùng BlackBerry giải quyết trục trặc của máy bằng cách tháo rời pin.

Hướng Dẫn Cài Đặt Soft cho BB


1
Cách up Rom qua cổng Com,USB.

Các bạn hiểu bản Rom, OS như là hệ điều hành window vậy

Máy chạy chậm, lỗi, nâng cấp tính năng... Ta UP ROM
- Trước tiên bạn phải có cáp cổng com, cáp USB hoặc đi theo (đế sạc) của máy.
- Bạn download phần mềm Desktop manager cài đặt trên PC

** Link đến các bản Desktop manager tại đây

https://www.blackberry.com/Downloads/entry.do?code=A8BAA56554F96369AB93E4F3BB068C22

- Bạn download các Bản Rom mới nhất của máy BB và cài đặt trên PC.

- Bạn cài vào máy tíinh sau đó (nhớ xóa file vendor) C:\program\common files\Research In Motion\apploader\
- Nối BlackBerry với máy tính qua cổng Com hoặc USB
- Vào file Loader rùi chọn cổng com rùi next.... là xong mất 10 phút gì đó
Nếu lăn tăn vấn đề này bạn contact -> Help call: 0912499680

Link các bn rom cua Blackberry:

http://forums.pinstack.com/blogs/jdellasala/86-latest_os_all_models.html

2) Cách cài đặt phần mềm,game,theme:
- Trước hết Bạn phải download phần mềm,game,theme về máy tính.
Các bạn chạy Desktop Manager chọn Application Loader như là Update OS.
Sau khi chạy Application Loader chọn Add.Link đến file *.alx Sau đó cài như bình thường là được.
Lưu ý với cài theme cần phải cài cả com_plazmic_theme_reader trước thì mới chạy được theme

3). Cách thêm Picture và Ringtone

Đầu tiên cần down bản Simulator 4.2 về đã
Link down:http://www.mediafire.com/?7psz21emfxk
Trước tiên cắm BB vào máy tính.Chạy Desktop Manager.Chọn Backup and Restore -> Advanced.Trong bảng Device Databases dòng Content
Store ấn vào nút mũi tên sang trái.Vào File chọn save as chọn nơi lưu file backup.Rồi jờ rút BB ra.
Giải nén và cài đặt file đã down như bình thường.Sau đó vào Start -> Programs -> Research In Motion -> BlackBerry Device Simulators 4.2.0 ->
4.2.0.71.Chạy file 8100.Khi Blackberry 8100 Simulator đã chạy.Chọn Simulate -> USB cable connected.Tiếp theo chạy Desktop manager.Chọn Backup and Restore.Chọn Restore chọn link đến fie backup vừa nãy.Tiến hành restore.Rồi giờ chọn media manager.Kiếm ảnh và ringtone(MIDI) chuyển vào Device Memory vào hai thư mục tương ứng là Pictures và Ringtones.Lại tiến hành backup như trên.Sau đó cắm BB vào máy tính.Tắt Simulator 8100 rồi restore file backup vừa tạo vào bb thật.Thế là oke.
Cách dùng picture vừa thêm vào làm nền home screen và stanby.Vào Pictures tren Home Screen.Chọn file ảnh ấn TW.Chon Set as home screen
image hoặc set as stanby screen

4)- Cách đổi từ Jar -> Cod để cài đặt

Đầu tiên phải đổi file jar down về thành file jad.Dùng phần mềm Jad maker
Link down:http://www.mediafire.com/?c9wtb244w12
Sau khi tạo được file jad các bác down những phần mềm sau đây
Blackberry JDE
Link down:http://www.mediafire.com/?1tyds6mgmtn
Sun java SDK
Link down:http://www.mediafire.com/?8znv6ylx1zj
Down xong cài đặt hai món này.Copy cả file jar và jad vừa tạo vào thư mục C:\Program Files\Research In Motion\BlackBerry JDE 4.1.0\bin
Vào Start -> Run gõ cmd ấn enter.Đánh lệnh sau pushd C:\Program Files\Research In Motion\BlackBerry JDE 4.1.0\bin.Sau khi đã vào thư mục bin gõ tiếp lệnh rapc import="C:\Program Files\Research In Motion\BlackBerry JDE 4.1.0\lib\net_rim_api.jar" codename=tenflie -midnet jad=tenflie.jad tenfile.jar.Ấn Enter nếu báo no errors là oke.Vào thư mục bin copy file cod vừa tạo ra đâu đó.Kiếm một file alx sửa lại tí xíu là xong.
Cách sửa file alx:Mở file alx bằng wordpad tìm đến dòng ***.cod sửa thành tenfile.cod save lại là xong.

5) Tự chế theme cho bb

Em cho các bác link down mấy thứ cần thiết còn lại các bác tự vọc nhé.Cái này là vọc máy tính chứ hem phải là BB.He he
Plazmic_CDK_v4_1
Link down:http://www.mediafire.com/?7dso1vbgcxy
Sun java SDK: link ở trên

9) Đọc ebook cho tất cả các đời máy BB

Down mobile reader về
Link down:http://www.mediafire.com/?6yjgiyjjjzm
Cài nó vào máy tính.
Tiếp theo down mobile reader for blackberry về

Hướng dẫn sử dụng BlackBerry


* Một số quy ước :

Nhấn trackwheel = Click hoặc Chọn tùy trạng thái thao tác..
Viết tắt TrackWheel = TW
Tại sao gọi là Bàn phím Qwerty: Bạn nhìn trên bàn phím hàng trên cùng có chữ QWERTY quy định theo bàn phím tiêu chuẩn của máy đánh chữ của Anh (giống bàn phím máy vi tính hỗ trợ đắc lực cho việc soạn thảo VB, nhắn tin, và email)

NOTE: dòng máy BB 67xx, 6220, không hỗ trợ phím nóng: *101#,*100#,*360#,*…#

Note1: Thao tác chức năng của BB như máy vi tính, Bạn phải SAVE lại thì mới có hiệu lực.

Bắt đầu từ các thao tác cơ bản nhất nhé !

Khắc phục các lỗi cơ bản thường gặp

I. Lỗi không thực hiện được cuộc gọi đi.

1, Kiểm tra tài khoản của mình

2, Vào phần: Phone/Options/General Options di chuyển xuống dòng Restrict My Identity chọn No

Với những máy có đăng kí chế độ ẩn số thì cách này ko khóa chiều gọi đi được và khi gọi nó sẽ hiện 1 số đặc biệt nào đó. Còn với thuê bao ko đăng kí dấu số thì khi chọn YES, máy BB sẽ khóa chiều đi.

Tuy nhiên, cách này quá cứng nhắc !

- Sử dụng tính năng: FDN Phone List (nghe cái tên là bít: danh sách đàm thoại Số cá nhân giới han - Fixed Dial Number) Có nghĩa, tôi khóa tất cả các số gọi đi khác, trừ các số có trong danh sách thoại.

Cũng ở trong Phone Option, General Options, chọn FDN Phone List.
Rồi bấm TW, chọn Enable, nhập mã Pin 2 (phụ thuộc vào sim của mạng. Theo em có thể là 0000, 1111, 2222, 1234 - chỉ nhập được 3 lần thôi)

Kích hoạt xong, chỉ cần bấm TW, chọn New, nhập tên và số phone người sẽ được phép gọi đi khi khóa chiều đi thôi.

- chiêu này quá độc. Vẫn gọi được số. Ai hay mượn gọi ké chỉ có nước chịu chết. Nếu ko gọi được, thì bạn bảo: "chắc mạng nỗi, số kia tắt máy, số kia chặn...

I. a, Khắc phục khi đàm thoại mức volume nhỏ

chọn Phone/Options/General Options/Default Call Volume: (Bạn chọn 100%)

II Lỗi không thực hiện được cuộc gọi đến

1, Kiểm tra tài khoản của mình

2, Vào Profiles chọn phần có chữ (on) đậm ở cuối

xuống dòng Phone di chuyển xuống dò ng cuối cùng Do Not Disturb: chọn NO

Note: Phần này rất hay khi bạn không muốn tăt máy khi có ai đó quấy nhiễu. Bạn chọn YES, khi người khác gọi thì máy báo bận, Bạn vẫn biết ai gọi khi vào PHONE

III. Lỗi không gửi được SMS

Vào Options/ SMS Chọn Service Center: (Bạn xoá số hết số cũ rồi chon Save sau đó vào lại nhập lại đúng số trung tâm tin nhắn của mạng mình đang dùng)

Vina: +84.91202005 Mobi: +84.900000012 Vietel: +84.80200030

Hoặc gọi tổng đài viên để biết thêm số trung tâm tin nhắn. 18001901, 18001090, 18001098

Note: BB6710 không gửi được tin nhắn khi dùng sim Gphone (Tôi đã test)

IV- Lỗi khi tin nhắn đến không hiển thị tên người gửi đến.

Mặc dù trong danh bạ có tên người gửi. Bạn khắc phục bằng cách vào chỉnh sủa sdt của người gửi trong danh bạ . Xoá số 0 ở đầu dãy số đi và thêm +84 vào trước số điện thoại đó

Cách 1. VD: Cách lưu sdt vào danh bạ

09123456789 -> nhắn tin không hiển thị tên, gọi hiển thị tên

+84123456789 -> Nhắn tin và gọi đều hiển thị tên người gọi

Cách 2. Phone/Options/Smart Dialing/ Country Code: chọn +84 và National Number Length: Chọn số 10 (phần số này tuỳ từng đời máy của BB, thường để 0 đến 10)

Cách 3: Phần Country Code: chọn unknownNational Number Length: 0

V- Lỗi khi soạn tin đánh từ Mo lại thành month

Li đánh từ im thành I’m cũng làm như ở dưới

Vào Options/Auto text tìm từ Mo (month) Xoá đi là xong

Auto text ( dùng để soản thảo nhanh các từ, câu hay sử dụng)

Note: Bạn có thể dùng chức năng này để soạn sms nhanh..........

** Cách sao chép danh bạ điện thoại từ Sim sang máy BlackBerry

Note: dòng máy BB không hỗ trợ việc đọc trực tiếp danh bạ trên sim. Vì thế chúng ta phải sao chép tất cả các tên trên sim sang máy với thao tác cực kỳ đơn giản.

- Máy phải cài đặt phần mềm bản Rom 4.0 trở lên (với máy BB 6710)

- Bạn vào Address Book./Sim phone Book (đợi máy loading xong) / chọn tiếp Copy All To Address.

- BlackBerry không cho xoá toàn bộ danh bạ ngoài sử dụng chức năng format toàn bộ máy (Options/Security/Wipe Handheld sau đó nhập chữ BlackBerry)

*** Cách sao chép danh bạ từ máy BlackBerry sang Sim

Riêng Blackberry không cho sao chép tất cả các danh bạn sang sim Bạn chỉ có thể sao chép từng danh bạn một mà thôi. Bạn vào danh bạ chọn View/ Copy to sim phone book

Vì sao thể nhỉ ? - BB muốn người dùng không đổi dòng đt khác bằng cách hạn chế sao chép db của họ, mà chỉ cho sys PC khi sao lưu thay máy BB

Hiện My Number trong mục Phone: Là số điện thoại của bạn

*** Để vào mục Phone thấy dòng trên cùng My Number: (hiện số của bạn)

Thao tác như sau: chọn Options/SIM Card/(Ấn TW)/ chọn Edit Phone Number/ (Sau đó nhập số đt của bạn) Xong bạn khởi động lại máy là OK.

** Cách di chuyển con trỏ (dấu nhắc) khi soạn thảo tin nhắn

Nếu Bạn là lần đầu tiên làm quyen với BB thì khi di chuyển trong phần soạn thảo Bạn chỉ thao tác ở Trackwheel thì con trỏ chỉ nhảy lên dòng, vào đầu dòng và cuối dòng. Bây giờ muốn di chuyển để sửa 1 từ ở giữa dòng bạn ấn thêm phím Alt + Trackwheel (phím Alt dưới phím A cạnh phím Z)

Bôi đen: bấm Shift roài xoay Trackweel (TW) hoặc giữ Shift roài xoay TW
Cut: Giữ Shift rồi bấm Del
Copy: Giữ Atl rồi bấm TW
Paste: Giữ Shift rôì bấm TW
Xóa logs để máy chạy nhanh hơn: Atl + LGLG, rồi bấm TW chọn clear

Hiển thị mức sóng di động của máy: Atl + NMLL (Đặc trưng thú vị của BB)

Hiện thông tin cơ bản của máy : Atl + Shift phải + H

Khởi động lại máy để giải thoát bộ nhớ, nếu bộ nhớ đầy và có nếu treo 1 ứng dụng nào đó thì là Hard Reset, còn ko thì bình thường là Reset: Atl + Shift phải + Del . (ko mất dữ liệu).

***Lỗi khi máy không hiện thị cuộc gọi nhỡ

Bạn vào mục Phone/Optinons/ Call Logging/ Chọn None (phần III/4)

Sau đó vào tiếp: Phone/Optinons/ General Optinons/ Phone list View chọn Call log

Note: mọi thắc mắc bạn có thể contac 24/24 to all day 0912.499.680

Các Thao Tác Cơ Bản

I. Gửi tin nhắn:
1. Từ màn hình chính nhấp Messages (hoặc ấn fím M)
2. Trong Messages list ta Click
3. Chọn Compose SMS ( nếu gửi cho số có trong contacts làm bước 3. Gửi cho số mới làm bước 4.)
4. Chọn tên từ Contacts >> chọn SMS (ten) >> soạn tin >> Click 2 lần ( tương đương Click rồi chọn Send).
5.Chọn Use Once >> chọn SMS>> nhập số người nhận >> Click >> chọn Continue (hoặc nhấn nút Enter thay cho hai thao tác Click+ continue) >> nhập nội dung tin nhắn >> Click >> chọn Send
- Nếu gửi tin nhắn đến số có trong Contacts bạn di chuyển TW đến người nhận rồi Click >> chọn Compose SMS
- Gửi nhanh tin nhắn khi đang ở mục Phone các bạn nhập số rồi Click >> Chọn SMS **********

II. Quản lý tin nhắn :
- Mở một tin nhắn >> Click >> ra menu gồm các mục : Save (ghi lại), Reply (trả lời), Forward (giữ nội dung), Delete (xoá). Click hoặc ấn Enter vào các tác vụ để thực hiện .
- Để xóa history từ một tin nhắn, khi đang Reply bạn Click >> chọn Remove History
- Gửi lại một tin nhắn ( trường hợp tin gửi đi bị lỗi chưa đến người nhận ) : Mở tin nhắn cần gửi lại >> Click >> Chọn Resend.
Chú ý :
- Phím tắt để Reply là R ( di chuyển đến tin cần Reply rồi nhấn R)
- Tạo tin nhắn từ messages list nhấn C
- Forward tin nhắn nhấn F
-Tìm kiếm nhấn S
- Xem tin đã gửi đi Alt + O
- Xem Phone Call log Alt +P
- Di chuyển tới tin chưa đọc U
- Đánh dấu tin đọc hoặc chưa đọc Alt + U
- Lưu tin nhắn ( tin đã lưu sẽ không bị xóa khi ta xóa toàn bộ tin để giải phóng bộ nhớ): Trong Messages ta Click chọn một tin nhắn >> Click >> chọn Save từ Menu .

Để mở tin đã lưu từ Home Screen vào Aplication >> vào Saved Messages hoặc vào thẳng
Saved Messages ( tùy theo đời máy ).
- Xóa tin nhắn :
+ Xóa một tin nhắn bằng cách : Click vào Message >> chọn Delete hoặc di chuyển đến Message nhấn phím DEL rồi chọn Enter
+ Xóa nhiều tin nhắn: Trong Messages Di chuyển đến dòng chứa ngày tháng (date) rồi Click >> Delete Prior >> chọn Delete.
- Xóa các tin nhắn đã lưu : làm tương tự chỉ khác là làm trong mục Saved Messages.
- Phần Marking Messages không có gì đặc biệt tôi xin phép không nói nhé .

- Xem số gửi tn đến: di chuyển vào tn cần xem số/ chọn Reply/ di chuyển lên dòng tên/ chọn Show Address (thế là bạn biết được số người gửi đến)

III Tiếp theo là chức năng Phone:
1. Tạo cuộc gọi :
- Vào mục Phone, Nút phone ở trên TW (phím tắt P)
- Nhập số gọi hoặc chọn một contacts
- Nhấn phím Enter bắt đầu gọi
- Để kết thúc cuộc gọi nhấn và giữ nút Escape

- Hoặc Bạn ấn phím SPace để vào ngay mục phone hoặc ấn nút phía trên TW
Chú ý:
- Nếu trong danh sách contact mục Phone không có số người muốn gọi thì Click chọn Call By Name để chọn từ adressbook.
- Có thể gọi từ Home Screen bằng cách nhập số rồi ấn Enter (phải cài đặt ở mục III.10)
- Chọn nhanh vào ô nhập số khi đang ở phần Phone bằng cách nhấn và giữ phím Space
- Vào nhanh phần Phone và nhập số bằng phím có hình tai nghe trên đỉnh điện thoại.

2. Gán phím gọi nhanh:
- Khi ở Home Screen nhấn giữ một phím nào đó A-> z . Nếu ký tự chưa được gán gọi nhanh cho một số nào sẽ hiện Menu hỏi : Assign a Speed Dial to the Phone key ? >> chọn Yes >> di chuyển TW đế người được gán (nhập các kí tự cho nhanh , chẳng hạn Hai thi nhap h, hoặc ha , hai ) >> Click 2 lần .
- Khi ở trong Phone thì Click >> chọn Add Speed Dial >> OK …..

3. Trả lời cuộc gọi:
- Để trả lời khi có cuộc gọi đến chọn Answer , không trả lời chọn Ignote
- Trong khi đang gọi Click sẽ ra Menu gồm các mục:

End Call: kết thúc cuộc gọi
Hold : giữ cuộc gọi trong im lặng
Mute: tắt tiếng
Notes : hiện ra trình nhập liệu để ghi lại điều gì đó
New Call : gọi cho một số khác, cái này tuyệt hay luôn các bạn thử mà xem , gọi 2 em một lúc chắc là vui .
Home Screen : Về Home Screen nhưng vẫn giữ cuộc gọi
- Trong khi gọi xoay TW để điều chỉnh âm lượng .

4. Log Calls
Trong Phone >>Option chọn Call logging có 3 lựa chọn ,
- Lưu các cuộc gọi nhỡ vào tin nhắn
- Lưu tất cả các cuộc gọi vào tin nhắn
- Không lưu vào tin nhắn . (Các Bạn lên để ở mục này)
Bình thường, mỗii cuộc gọi đi/đến/nhỡ đều được lưu lại dưới dạng messages, và theo thời gian thì số lượng messages khá nhiều. Để clear, vô phần message, [menu]~> View Folder, chọn Phone call logs và clear nó đi, làm tương tự với folder Missed call.

5. Reset Call Time (Xem thời gian cuộc gọi)
- Trong mục phone Click >> chọn Status>> chọn Last Call hoặc Total Calls>> chọn Clear Time>> Click >> chọn Save

6. Cut , Copy, Paste
- Khi đang soạn thảo bạn Click >> Chọn Select >> bôi đen văn bản ( Bôi cả khối chỉ cận cuộn TW, bôi từng ký tự vừa cuộn TW vừa ấn giữ phím Alt) >> Click >> chọn Cut hoặc Copy. Bạn cũng có thể chọn bằng cách bỏ qua thao tác Click >> Select , chỉ cần nhấn giữ ALT và cuộn TW chọn chữ sau đó thao thác các bước còn lại .
- Paste: di chuyển con trỏ đến nơi cần dán( muốn di chuyển qua từng kí tự ấn và giữ phím Alt kết hợp cuộn TW.
Chú ý:
- Nhấn Alt + Key để nhập ký tự phía bên trên
- Nhấn và giữ phím để có ký tự viết hoa
- Nhấn và giữ phím đồng thời cuộn TW để nhập các kí tự phiên âm
- Bật âm bàn phím khi nhập liệu: Options>> Screen/Keyboard >> chọn Keytone on >> Click >> save. (Không lên để vì tốn pin)
- Chỉnh tốc độ con trỏ: Options >> Screen/Keyboard >> điều chỉnh Key Rate chậm hoặc nhanh (Slow or Fast).
Home Screen

6. a, Chức Năng khoá phím (bạn ấn phím K)

Vào mục Phone/Options/General Options/Dial From Home Screen (ở đây bạn chọn NO)

Note: Nếu dùng chức năng này thì không quay số trực tiếp trên bàn phím được. (Bạn có thể chọn 1 trong 2)

6. b, Hiển thị thông tin trên màn hình khi khoá phím

Bạn vào Options / chọn Owner Sau đó đánh vào những gì mình thích

7. Để khóa máy tự động

vào options, chọn mục security, chọn password để ở chế độ Enabled rồi nhập pass vào.

Note: Không lên đặt nếu thấy không cần thiết vì BB có chức năng bảo mật rất cao, Chỉ cho bạn nhập 10 lần nếu không được máy sẽ xoá hết giữ liệu trên máy !
- Để khóa bàn phím Alt+Enter,

8. Ẩn Icon :

Chọn Icon >> nhấn và giữ Alt rồi Click >> chọn Hide Application.
- Hiện Icon đã ẩn: Nhấn giữ Alt rồi Click TW >> Chọn Show All >> Tiếp tục di chuyển đến Icon vừa hiện ( có hình gạch chéo) >> Nhấn giữ Alt + Click >> chọn Hide Application để bỏ dấu tích.

Note: Máy của mình dấu mục phone & Message khi cần gọi ấn phím tắt P, M rất hay ai mà mượn máy xem thì chỉ có bótoànthân.com

9. Chuyển đổi ICon giữa các ứng dụng:

- Ấn giữ phím Alt rồi nhấp phím Escape , tiếp tục giữ Alt cuộn TW đến ứng dụng cần mở rồi Click hoặc nhả phím Alt .
- Di chuyển Icon: chọn Icon >> nhấn và giữ Alt đồng thời Click >> chọn Move Application >> cuộn TW để di chuyển đến vị trí cần đặt .

10. Để sử dụng phím tắt

Việc mở ứng dụng phải tắt chức năng Dial From Home Screen: Phone >> Option( Click) >> General Option >> thay đổi Dial From Home Screen thành No.

11. Phím tắt trong Calendar Những phím tắt sử dụng trong Day view, trong phần Options, nhớ chọn Enable Quick Entry là No
- Chọn Agenda View, ấn phím A
- Chọn Day view, ấn phím D
- Chọn Week view, ấn phím W
- Chọn Month view, ấn phím M ( Bạn để phần này cho dễ nhìn)
- Di chuyển đến ngày hiện tại, ấn phím T
- Di chuyển đến ngày khác, ấn phím G
- Tạo một lịch hẹn, ấn phím C
- Di chuyển đến ngày sau, tuần sau hoặc tháng sau, ấn Space
- Di chuyển đến ngày trước, tuần trước hoặc tháng trước, ấn Shift+ Space
- Di chuyển con trỏ ngang trong Week view, giữ phím Alt + trackwheel
- Di chuyển con trỏ dọc trong Month view, giữ phím Alt + trackwheel

11a, Giờ đến tạo 1 nhắc việc:
Vào Calendar, ấn C

Subject: (tiêu đề)
Location: (vị trí địa điểm)
All day event: (Hẹn theo thời gian thì ko tick, hẹn cả ngày thì tick) untick
Start: thời gian bắt đầu
End: thời gian bắt đầu kết thúc
Duration: (máy tự tính lượng thời gian)
Time Zone: mặc định là: BangKok +7,
Reminder: nhắc trước bao nhiêu phút
Recurrence: None (nhắc việc lặp) tôi chọn là None,

Recurrence (lặp: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm) và Every (cách 1 ngày/tuần/tháng/năm, cách n ngày/tuần/tháng/năm...)


End: Never
Mark as Private: Nhắc việc kiểu riêng tư thì tick ko thì bỏ.
Note: Chú thích, có thể ghi thông tin thêm.


12 Hiển thị vạch báo sóng dưới dạng số ( Phần này chỉ có máy BB mới có)

Hiển thị vạch báo sóng dưới dạng số: Giữ Alt lần lượt ấn N M L L
Dọn Event log rác rưởi ấy mà : giữ Alt ấn L G L G và clear event log
Navigating:
1) ALT-enter or spacebar:lên xuống từng trang màn hình page/screen at a time
2) b: xuống cuối trang
3) t: lên đầu trang
4) u: nhẩy tới message đã đọc
5) n: nhẩy tới hộp tin tiếp theo
6) p: quay lại hộp tin
7) backspace: close hộp tin và trở về danh sách hộp tin
* Nhấn ALT-CAP-Backspace reboot lại BB (Sort reset)

13. Xem thông tin nhanh về cấu hình máy (Help me) : ALT + CAP + H

IV . BlackBerry và phần mềm:
Tuỳ từng đời máy BlackBerry Bạn cài đặt phần mềm phù hợp

Với máy BB 6xxx

- chức năng của Ver 4.0 giúp cài đc những phần mềm sau

( Từ điển, âm lịch! đồng hồ bấm giờ,xếp hình! cờ vây! Opera! Đánh bài và rất nhiều game và soft bạn call 0912499680 để tham khảo! hay copy danh bạ từ sim,nhận email,....)
- 6xxx và gprs,GPRS( các bác chú ý 2 chữ này khác nhau sẽ nhận được email hay không ? xem thêm trong useguice bằng tiếng anh. Phần GPRS mình đang nghiên cứu). Hiện tại dòng BB 6710, 6220, 6230, 6280, 7730 .. chưa vào được GPRS ở VN

Một số thủ thuật trên BlackBerry

1. Khắc phục lỗi khi gọi cũng như SMS cho các số điện thoại trong danh bạ ( +1)
Các contact từ các máy khác hay từ trong Sim chuyển sang, khi thì gọi và nhắn tin được, khi thì không. Bạn làm theo sau để khắc phục vấn đề này: Vào Call Log, bấm nút cuộn (hay viên bi), chọn Options, chổ Smart Dial, bấm nút cuộn và Chọn Country code là +84.

2. Gán thao tác/ứng dụng cho phím tắt (Conveniont Key)
Vào Settings (hay Options), Screen/Keyboard, bấm Convenience Key (hay Right Side, Left Side Convenience Key), chọn ứng dụng sẽ chạy khi bấm phím tắt này

3. Bật chế độ báo đã nhận tin nhắn
Vào Settings, SMS, bấm Delivery Reports, chọn On

4. Bật chế độ Font Smooth (ClearType, Antilias)
Chế độ này cho phép hiển thị văn bản đẹp hơn, font chữ được làm tròn, mịn và đẹp. Vào Settings, Screen/Keyboard, bấm vào Antialias Mode, chọn Antialiasing để bật lên, No Antialias nếu muốn tắt

5. Download Hướng dẫn sử dụng (User Guide) hay các phần mềm cập nhật cho thiết bị của bạn:
Vào http://na.blackberry.com/eng/support/, chọn thiết bị của bạn, website sẽ hiển thị các tài liệu và tài nguyên dành cho thiết bị này.

6. Cách SoftReset và Hard Reset
SOFT RESET
Nhấn tổ hợp phím ALT + CAP + DEL cùng lúc, hay tháo pin ra và gắn lại.

HARD RESET
Tìm sau lưng máy (hay bên trong nắp Pin), có lỗ Reset, dùng bút nhọn ấn vào.

LƯU Ý: lẫn Soft Reset và Hard Reset trên BB đều không làm mất dữ liệu của bạn. Để xóa hết dữ liệu cá nhân có trên máy ta phải dùng chức năng Wipe HandHeld, xem thủ thuật thứ 7.

7. Xóa toàn bộ dữ liệu cá nhân với chức năng Wipe Handheld
Vào Setting, Security, General Settings. Tại dòng Password, bấm nút cuộn, chọn Wipe Handheld, sau đó gõ vào chữ "blackberry" để tiến hành.

8. Chuyển sang ứng dụng khác khi đang chạy một ứng dụng
Để chuyển sang ứng dụng khác, nhấn giữ phím Alt và nhấn nút Escape (nút Back) --> Về màn hình chính (Ribbon)
Hay nhấn giữ phím Alt và nhấn nút Escape (nút Back) -> chuyển qua lại giữa các ứng dụng đang mở

9. Sắp xếp/Ẩn đi các ứng dụng trong màn hình chính (Main, Launcher)
Các ứng dụng trên màn hình chính được BlackBerry sắp xếp sẳn. Tuy nhiên bạn có thể thay đổi vị trí (thứ tự) hay ẩn những ứng dụng mình không cần sử dụng đi bằng cách sau:
- Thay đổi vị trí: Tại màn hình chính, di chuyển đến ứng dụng cần thay đổi vị trí, giữ phí Alt đồng thời nhấn Nút cuộn, màn hình sẽ hiển thị một POP Menu, bạn chọn Move Application, dùng nút cuộn để di chuyển đến nơi cần đến rồi lại nhấn Nút cuộn.
- Ẩn ứng dụng: Tại màn hình chính, di chuyển đến ứng dụng cần thay đổi ẩn, giữ phí Alt đồng thời nhấn Nút cuộn, màn hình sẽ hiển thị một POP Menu, bạn chọn Hide Application.
10. Tắt máy

- Bạn vào Turn Power Off (đợi khoảng10 giây)

11. Bật Máy

- Bạn chỉ việc ấn nút đèn ở phía dưới là OK, hoặc nút bật nguồn

12 Hẹn giờ tắt bật máy.

Tại màn hình Options dòng thứ 3 Auto on/off hẹn giờ tắt bật máy.

Các bạn ấn TW để vào. Phần weekday ấn Space để đổi từ disable thành enable.

Xoay TW để xuốn dòng dưới. Ấn TW chọn Change Option để thay đổi thời gian bật máy. Dòng dưới thời gian tắt máy làm tương tự. Ấn Esc chọn save để lưu lại.

Note: phần này rất hay khi bạn chọn tắt máy khi ngủ và tự động bật trước khi dậy

13. Password Keeper (lưu trữ pass, bảo mật )

Chọn từ Home Screen. Đặt new password, confirm password -> ok.Ấn TW.Chọn new. Đây là nơi lưu giữ những password quan trọng mà các bạn sợ quên.

Thứ Ba, 1 tháng 6, 2010

Xử lý cảnh báo Conficker

1. Kiểm tra Version của HĐH, để tải bán vá lỗi phù hợp:
Sử dụng 1 trong 3 cách sau:
  • Xem thông qua Version của một số file trong log của BkavTool log.
  • Nháy phải My Computer / Properties/ thẻ General
  • Dùng lệnh Sysdm.cpl chạy từ cửa sổ lệnh Run.
  • ....
2. Xác định thông tin và phân quyền tài khoản, để đặt mật khẩu:
- Xác định thông tin tài khoản:
  • Nháy phải My Computer / Manage / chọn Local Users and Groups
  • Dùng lệnh Lusrmgr.msc

- Đặt mật khẩu cho tài khoản: Chọn Users trong Local users and groups/ Nháy phải với tên tài khoản / Chọn Set Password/ Chọn Proceed/ Nhập mật khẩu/ chọn OK

3. Tắt Share ngầm định, để hạn chế lây lan :
  • - Với NT 4.0/W2K/Windows Server 2003s, sử dụng key sau: HKEY_LOCAL_MACHINE Key: SYSTEM\CurrentControlSet\Services\LanManServer\Parameters Name: AutoShareServer Data Type: REG_DWORD Value: 0
  • - Với NT 4.0 Workstation/W2K Pro/XP Pro, Vista, sử dụng key sau: HKEY_LOCAL_MACHINE Key: SYSTEM\CurrentControlSet\Services\LanManServer\Parameters Name: AutoShareWks Data Type: REG_DWORD Value: 0
4. Tải, đổi tên và cài đặt bản vá lỗi.
- Đổi tên bản vá lỗi sau khi tải về/ Cài đặt/ Khởi động lại.

Xác định nhanh nguyên nhân không Attach được email

Hiện tượng (*) :
  1. Không gửi kèm (attach) được file (có dung lượng khoảng 30K trở lên) khi gửi email nếu dùng mạng ADSL, Attach được khi dùng Dial-up. (dịch vụ mail được sử dụng Yahoo, Gmail ).
  2. Khi kết nối bằng ADSL trạng thái của các packet sent lên được khoảng vài chục lại reset về 0.
Một số thao tác đã từng xử lý:
  1. Kiểm tra virus.
  2. Kiểm tra các thiết lập phần mềm trên máy.
  3. Repair lại hệ điều hành ...

(đều chưa xử lý được hiện tượng )

Nguyên nhân đã xác định:
  1. Do Card mạng. (đầu cắm mạng Dial-up và ADSL trên máy KH hoàn toàn khác nhau).
Cách xác định:
  1. Boot máy bằng CD Winternals ERD Commander 2005 ( để đảm bảo không phải nguyên nhân từ phần mềm được cài đặt trên máy, hệ điều hành, virus)
  2. Thiết lập truy cập vào mạng ADSL để gửi email thử. (trong đĩa có tích hợp sẵn FireFox) kiểm tra lại hiện tượng.

(*) Đây chỉ là trường hợp riêng

Tìm thông tin về Virus với Search engines

Vấn đề 1 :
Google đôi khi đưa ra những kết quả tìm kiếm rất vô nghĩa, dùng những search engine khác lại ra những kết quả rất phù hợp
Giải quyết:
1. Tìm thêm thông tin ở:
...................
2. Dùng AIO search tools
Vấn đề 2:
Ngôn ngữ trong kết quả tìm kiếm đôi khi không phải là tiếng Anh.
Ví dụ: Với từ tìm kiếm "Startup\Thunder.exe"
b. http://www.7747.net/Article/200807/28556.html (thông tin về virus được đưa ra toàn tiếng Tàu )
Giải quyết:
Đường link ở mục b) đuợc dịch ra như sau:


Chúc mọi người tìm đuợc thông tin chính xác nhất.

Kinh nghiệm xử lý trường hợp không chạy được Yahoo Messenger.

- Hiện tượng:

Khi chạy Yahoo Messenger có thông báo lỗi “C:\Program Files\Yahoo!\Messenger\YahooMessenger.exe
This application has failed to start because the application confguration is incorrect. reinstalling the application may fix this problem

Đã gỡ Yahoo ra và cài lại nhiều lần nhưng không giải quyết được vấn đề.

- Nguyên nhân:

Do hệ điều hành windows trên máy tính bị thiếu thư viện cài đặt, hoặc thư viện hiện thời trên máy tính không hỗ trợ cài đặt yahoo messenger.

- Xử lý:

Upgrade thư viện còn thiếu (Windows Installer 3.1 Redistributable) cho hệ điều hành.

Good link: http://www.microsoft.com/downloads/details.aspx?FamilyID=889482fc-5f56-4a38-b838-de776fd4138c&DisplayLang=en

Sau khi upgrade xong có thể cài đặt yahoo luôn (có thể cài đè lên đường dẫn cũ hoặc gỡ bản yahoo cũ ra rồi cài lại) và sử dụng bình thường.

Kinh Nghiệm Khi Sử Dụng USB

1. Không thể copy dữ liệu vào USB

+ Hiện tượng: Không thể copy dữ liệu vào USB (với tất cả các loại flashdisk khác nhau) với thông báo:

Error Copying File or Folder

Cannot copy "tên file": The disk is write-protected.

Remove the write-protection or use another disk.

+ Nguyên nhân:
Do Registry bị thay đổi

+ Giải pháp:
Start =>key: Run => Regedit

Tìm tới

HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\StorageDevicePolicies

Sửa value:

Chỉnh Value data của “WriteProtect” từ 1 thành 0

+ Mở rộng:

Ngược lại, để ngăn chặn việc copy dữ liệu vào USB, ta thực hiện các bước:

Tạo key HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\StorageDevicePolicies

Tạo DWORD Value: WriteProtect với giá trị mặc định là 0


2. Khởi động (boot) từ USB với DOS system.

+ Hiện tượng: Không thể khởi động bình thường. Cần phải sửa chữa (repair) và phục hồi (backup) dữ liệu.

+Nguyên nhân:

Windows bị lỗi hoặc hư hỏng

+ Giải pháp:

- 1 USB (Flashdisk) dung lượng tối thiểu 1-2 Gb

- Download phần mềm HPUSB tại http://www.4shared.com/account/file/50999104/48a25e0c/hpusb.html

- Download DOS system file tại:

http://www.4shared.com/account/file/50999049/53bd8d82/dos.html

- Extrack 2 file nén HPUSB và DOS

- Cài đặt và chạy HPUSBFW.EXE

- Tại cửa sổ giao diện của HPUSB:
Chọn thiết bị (Device) là flashdisk của bạn
Chọn File System là FAT hoặc FAT32
Chọn Creat a DOS startup disk
tại “using DOS system files located at” chọn thư mục DOS vừa extrack.

- Sau khi format xong USB, copy các file COMMAND.COM, IO.SYS, MSDOS.SYS từ thư mục DOS vừa extrack

- Sau đó đã có thể khởi động từ USB với hệ thống câu lệnh của DOS.

3. Ngăn chặn virus tạo file autorun.inf lây qua USB

- Format USB thành NTFS
Có thể dùng HPUSB

Hoặc dùng câu lệnh CMD:
convert G: /FS:NTFS (G ở đây là USB thể hiện trong My Computer)

- Tạo 1 folder để copy dữ liệu vào trong đó. Để phân quyền cho folder: Properties à Security à Full Control
- Chú ý: để có tab security: Tools à Folder Options à View à bỏ chọn Use simple file sharing (Recommended)

- Phân quyền sử dụng cho USB:

Properties à Security à chỉ chọn “List Folder Contents” và “List

Khắc Phục Lỗi mmc will not run with a version of internet explorer earlier than 5.5

Hiện tượng:
khi kích chuột phải vào mycomputer chọn manager hiện thông báo lỗi: mmc will not run with a version of internet explorer earlier than 5.5 nhấn vào OK thì thoát luôn .
Cách giải quyết:
cho đĩa cài win vào ổ đĩa sau đó vào thư mục c:\windowns\inf
kích chuột phải vào file ie.inf chọn install sau đó chỉ đường dẫn tới mục i386 trong ổ đĩa là được
Trong một số trường hợp có thể do virus sửa key để fix trong trường hợp này mọi người làm theo các bước sau
  1. vào registry
  2. Move to key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\MMC
  3. Double click RestrictToPermittedSnapins thiết lập giá trị về 0
  4. Sau đó nhấn f5 để kiểm tra xem giá trị đó có bị đổi lại không ( nếu bị đổi lại chứng tỏ máy vẫn còn virus=> phải xử lý hết virus đã)

Khắc phục lỗi không vào được Yahoo

Nguyên nhân máy không đăng nhập được vào yahoo là do IE kết nối với Internet thông qua Proxy còn Yahoo Messenger kết nối trực tiếp với Internet không thông qua Proxy và ngược lại. Để khắc phục thì ta phải đồng bộ sự kết nối Internet của IE và yahoo messenger.
Nếu máy tính kết nối trực tiếp Internet mà không qua proxy thì bạn cần thiết lập trong yahoo messenger: Vào phần messenger / messenger preferences sau đó chọn mục connection. Tại cửa sổ này chọn "no proxy" rồi chọn OK Sau đó bạn thiết lập trong IE như sau: chạy IE sau đó bạn vào Tool / Internet Option, bạn chọn connection / LAN setting. Bạn bỏ chọn mục proxy server rồi chọn OK.
Bạn thử vào internet bằng IE, nếu vào mạng thành công thì yahoo messenger đăng nhập bình thường.
Chú ý : Yahoo messenger luôn đi cùng với IE. Có nghĩa là chỉ có những thiết lập ở IE mới ảnh hưởng tới connection ở yahoo messenger. Mặc dù ta có hoặc không thiết đặt kết nối proxy tại FireFox thì nó cũng không ảnh hưởng gì tới quá trình đăng nhập ở Yahoo messenger. Khi ta thay đổi từ mạng kết nối trực tiếp tới Internet sang Proxy server hoặc ngược lại thì chúng ta cũng phải thiết lập lại quá trình trên đối với yahoo và IE sao cho nó đồng bộ với nhau.

Khắc phục hiện tượng máy tính vào mạng một lúc (khoảng 10p) thì không vào được nữa

Hiện tượng trên máy tính khách hàng: "Vào mạng 1 lúc (khoảng 10p) thì không mạng vào được nữa, mặc dù vẫn ping DNS, hoặc IP được (và file host bình thường). Trên máy khách hàng không cài các phần mềm firewall nào". -- khách hàng nói.
Kiểm tra máy bằng tool (bkavtool, autoruns, ..) thì không có tiến trình lạ của virus. Chuẩn đoán là lỗi do Winsock: chạy các tool để kiểm tra lỗi Winsock (như LSPFix, ...) thì đều báo "Winsock không có vấn đề gì".
Vậy nguyên nhân là do đâu? Sau khi chạy Rootkkt Unhooker LE (RkU) thì phát hiện ra: Tại tab Code Hooks: có một số hàm bị hook (NdisOpenAdapter, và 2 hàm khác nữa) của driver chuẩn tcpip.sys, và driver đang hook là vsdatant.sys.
Đây chính là file nghi ngờ, vào google "vsdatant.sys" thì ra là driver của Zone Alarm

Sau khi tạm thời chuyển file vsdatant.sys sang một thư mục Mauvirus, và xoá các key sau (trước đó có export):

H K E Y _ L O C A L _ M A C H I N E \ S Y S T E M \ C o n t r o l S e t 0 0 1 \ S e r v i c e s \ v s d a t a n t

H K E Y _ L O C A L _ M A C H I N E \ S Y S T E M \ C o n t r o l S e t 0 0 2 \ S e r v i c e s \ v s d a t a n t

Khắc phục hiện tượng không copy và paste được

Hiện tượng: Không Copy &Paste được, không nháy phải để xem Properties của các Service, không kéo thả được, mất Taskbar..., khi chạy lại RPC service gặp thông báo lỗi

Could not start the Remote Procedure Call (RPC) Service. Error 1058: The service cannot be started, either because it is disabled or because it has no enabled devices associated with it.

Nguyên nhân: Không bật lại được RPC service. Do service này bị vô hiệu hoá.(đây chỉ là trường hợp cá biệt)
Cách khắc phục:
  1. Nhấn F8 vào chế độ Safe Mode
  2. Nhấn Start/ Run/ nhập lệnh Regedit
  3. Sao lưu Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Hardware Profiles\Current\System\CurrentControlSet\Enum\ROOT\LEGACY_RPCSS
  4. Xoá key ở trên sau đó khởi động lại máy tính ở chế độ Normal.
  5. (Ở chế độ Normal có thể sử dụng tool để xoá. Vd: IceSword...)

Khắc phục hiện tượng các thư mục đều có thuộc tính Read-only

Vấn đề: Tất cả các thư mục đều có thuộc tính Read-only.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên là do máy tính đang để Themes ở chế độ Classic.
Cách khắc phục: chuyển Themes về chế độ Windows Xp

Không sử dụng được bàn phím khi vào windows

Hiện tượng trên máy tính khách hàng sử dụng một thời gian thì có hiện tượng không sử dụng được bàn phím hoặc chuột khi vào window nhưng vào Dos thì vẫn sử dụng được. Hiện tượng trên là do lỗi file driver của thiết bị, để khắc phục hiện tượng trên ta có thể làm như sau :
1. Chuột phải vào My Computer---zzz Manage--->Device Manage --->Keyboards --->Standard 101/102-Key or Microsoft Natural PS/2 Keyboard.
2. Chuột phải vào Standard 101/102-Key or Microsoft Natural PS/2 Keyboard.--->Update Driver... -->Yes, this time only --->Install from a list or specific location(Advanced)---> Don't search. I will choose the driver to install, Chọn Show compatible hardware và Standard 101/102-Key or Microsoft Natural PS/2 Keyboard. --->Next --->Finish.
3. Khởi động lại máy để hoàn tất quá trình update driver cho thiết bị.

IE không sử dụng được "Open link in new window", không bật được Search trong Start.

Chọn Start > Run, gõ vào regsvr32 lần lượt các file:
urlmon.dll
Shdocvw.dll
Actxprxy.dll
Oleaut32.dll
Mshtml.dll
Browseui.dll
Shell32.dll
Nếu không được có thể đặt lại các key:
HKLM\SOFTWARE\Classes\Interface\{00020400-0000-0000-C000-000000000046}
Name: (Default)
Value: IDispatch
HKLM\SOFTWARE\Classes\Interface\{00020400-0000-0000-C000-000000000046}\ProxyStubClsid
Name: (Default)
Value: {00020420-0000-0000-C000-000000000046}
HKLM\SOFTWARE\Classes\Interface\{00020400-0000-0000-C000-000000000046}\ProxyStubClsid32
Name: (Default)
Value: {00020420-0000-0000-C000-000000000046}

Khắc phục hiện tượng: Máy không nhận ổ CD, vào Device Manager, biểu tượng ổ CD có dấu chấm than vàng

Hiện tượng: Máy không nhận ổ CD, vào Device Manager, biểu tượng ổ CD có dấu chấm than vàng (như thiếu driver), vào Properties của ổ CD có thông báo: "Windows cannot start this hardware device its configuration (in the registry) is incomplete or damaged. (Code19)", đã thử uninstall driver của ổ CD và cho "Scan for hardware changes", cài lại driver ổ CD nhưng vẫn không được
* Nguyên nhân: do WinXP không thể start được điều khiển thiết bị CDROM vì các thông tin cấu hình trong registry đã bị hỏng.

* Cách xử lý:
1. Vào registry, tìm đến key HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Class{4D36E965-E325-11CE-BFC1-08002BE10318}

2. Xoá 2 value "UpperFilters", "LowerFilters"

3. Khởi động lại máy.

-> Lưu ý: sau khi thực hiện theo bước trên, một số chương trình có thể bị lỗi (vd: phần mềm ghi đĩa), nếu bị lỗi cần cài lại những chương trình này.

Khắc phụchiện tượng Yahoo bị lỗi


Hiện tượng Yahoo bị lỗi

Nhấn vào Ok sau đó nhập nick và pass thì vào được
Nhưng mỗi khi nhấn vào nút send file ( gửi file cho một nick bất kỳ), hoặc nhận file từ một nick khác gửi thì yahoo tự thoát
(máy không bị nhiễm virus Kavo, em đã thử gỡ ra bằng tool revo sau đó cài lại vẫn bị, dùng bản Yahoo 9 portable thì không hiện thông báo lỗi trên nhưng khi đăng nhập vào là yahoo tự thoá
Nguyên nhân là do trên máy tính khách hàng có cài chương trình SweetIM , sau khi gỡ chương trình đó ra thì Yahoo không còn bị lỗi trên nữa

Gán quyền Admin vào tài khoản User khi không biết Pass của Admin

Cách 1:
Đầu tiên các bạn đăng nhập bằng user mrbk hoặc Guest tùy ý. XOng các bạn vào Run > Gõ vào "AT Time /interactive "cmd.exe" (chú ý: Time là giờ hiện hành của máy bạn + 1. VD: Hiện tại là 12:00 AM, các bạn đánh dòng lệnh như sau:
AT 12:01 /interactive "cmd.exe")
Đợi khoảng 1 phút thì sẽ có thêm một bảng CMD nữa hiện ra, các bạn tắt bảng CMD cũ, xong rùi nhấn Ctrl + Alt + Del, nhấp phải vào Explorer chọn EndProcess, Tiếp tục vào bảng CMD khi nãy, đánh vào explorer.exe
Lúc này máy tính của bạn sẽ đc đăng nhập bằng user SYSTEM, hình như user này có quyền cao hơn cả Admin nữa thì phải.
Lúc nay ta có thể Enable User trungleon hay là làm gì là tùy các ban
Cách 2:.
start->run->system32
Sao lưu cmd.exe và sethc.exe
Copy cmd.exe vào thư mục khác và đổi tên thành sethc.exe
Copy file vừa tạo đè vào file sethc.exe trong thư mục system32.
Bây giờ thử bấm phím shift key 5 lần và bạn sẽ có cửa sổ lệnh.
Bạn phải có quyền user thường để làm được các thao tác trên.
Bước 2: Tạo account
Từ màn hình chào của windows ta bấm phím shift 5 lần để có cửa số lệnh.
Nhập lệnh: net user /add
Tiếp theo dùng net localgroup để add vào group administrator.
Cách 3:
Bạn vào Window như bình thường mà sau đó Remove Password là được.
Nếu mà quên password thì trong khi vào Window ( hiện chữ Welcome ấy ) bạn ấn 3 lần tổ hợp phím Ctrl + Shift + Delete , 1 bảng hiện lên và bấm Ok. Sau khi vào được rồi thì phá password đó đi bằng cách sau :
Trên Windows XP, nếu bạn nhấp phím Shift 5 lần, Windows sẽ gọi một chương trình nhỏ có tên là StickyKey. Đây là chương trình hỗ trợ người khuyết tật khi sử dụng Windows XP được đính kèm mặc đinh trong bộ tiện ích của Windows. Điều này có nghĩa là bạn có thể gọi chương trình này bằng phím tắt mà không cần đến giao diện thân thiện (1).

Nếu bạn đăng nhập bằng tài khoản có tên User1 và nhấp phím Shift 5 lần để gọi chương trình này, Windows sẽ lấy quyền của User1 để gọi chương trình StickyKey. Nếu bạn không đăng nhập vào bất kỳ một tài khoản nào mà gọi được StickyKey thì Widnows sẽ lấy quyên của hệ thống (System) để chạy StickyKey (2).

Từ giả định (1) và (2) trên, nếu bạn thay thế file thực thi của chương trình StickyKey (sethc.exe) bằng chương trình Command Run (cmd.exe) và gọi nó bằng 5 lần phím Shift mà không đăng nhập bằng tài khoản nào cả thì windows sẽ dùng quyền của Hệ thống (system) gọi file cmd.exe thay vì file sethc.exe. Thế là có thể làm bất cứ chuyện gì bằng tài khoản của cao nhất (quyền của Hệ thống) trên chương trình Command Run.
Cách thực hiện thủ thuật này:


Bước 1: Vào windows với tài khoản User bình thường và nhấn 5 lần phím Shift để gọi thử chương trình StickyKey trên Windows và đóng nó lại (chỉ nhằm để xem thử).

Bước 2: Vào Start >> Run >> nhập vào Notepad và Enter để gọi chương trình Notepad.exe. Copy đoạn mã của mình viết, past vào notepad, Save lại với tên là Hackpass.bat

REM Visit www.helloICT.com to learn more tips and tricks
REM Ghe tham trang web www.helloict.com de doc nhieu thu thuat hay
REM ----------------------------------------…
REM Coded by BiBo

cd %systemroot%/system32
rename sethc.exe sethc.exe.bk
copy cmd.exe sethc.exe /y

Sau đó nhấp kép chuột lên file Hackpass.bat để thực thi!

Đoạn mã này làm các nhiệm vụ sau:

1. Sao lưu lại file sethc.exe bằng cách đặt lại tên là sethc.exe.bk
2. Thay thế file sethc.exe bằng file cmd.exe

Đến đây, bạn nhấp phím Shift 5 lần, nếu chương trình Command Run được gọi thay vì chương trình StickyKey thì bạn đã thành công!

Chương trình StickyKey đã được thay bằng Ccmmand Run
Bước 3: Khởi động lại máy. Khi đến màn hình đăng nhập, bạn khoan hãy đăng nhập mà nhấn phím Shift 5 lần...... Lúc này chương trình Command Run xuất hiện, bạn nhập một trong những vào đoạn lệnh dưới đây

Xóa trắng password của Administrator:

net user Administrator

---- > nhấn phím Enter khi hoàn thành!

Thêm một tài khoản Admin với mật khẩu là 123
net user Admin 123 /add

---- > nhấn phím Enter khi hoàn thành!

Gán tài khoản Admin vào nhóm quản trị:
net localgroup Administrators Admin /add

---- > nhấn phím Enter khi hoàn thành!

Nếu bạn sử dụng đúng cấu trúc lệnh phía trên, bạn sẽ tạo được các tài khoản mới. Tại đây, bạn có thể đăng nhập vào các tài khoản mới mà không cần khởi động lại máy!

Các Lệnh Trong Dos Để Xử Lý Virus

Tổng hợp được mấy lệnh trong CMD hỗ trợ để diệt virus bằng tay. Các bạn tham khảo mấy Kungfu dòng lệnh
vi dụ cụ thể luôn:

1-TASKLIST

- Hiển thị các tiến trình có PID lớn hơn 2000(tùy chọn PID) và in ra định dạng csv: hiển thị bao gồm "Image Name","PID","Session Name","Session#","Mem Usage","Status","User Name","CPU Time","Window Title"

Tasklist /v /fi "pid gt 2000" /fo csv

In ra một file cho dễ nhìn: Tasklist /v /fi "pid gt 2000" /fo csv >hell.txt

-Để hiển thị các tiến trình với trạng thái đang chạy với các username mặc định với các username: system, network service, local service, administrator. Còn nếu bạn đang chạy trong user nào thì hiện thị với tên user đó

Tasklist /fi "USERNAME eq NT AUTHORITY\SYSTEM” /fi "STATUS eq running"
Tasklist /fi "USERNAME eq SYSTEM" /fi "STATUS eq running" <--rút gọn
Tasklist /fi “username eq ten_user_dang_dung” /fi “status eq running”
Tasklist /fi “username ne system” /f “status eq running” <--lệnh này hiển thị trạng thái đang chạy với username ko phải là system

Tasklist /v /fi "STATUS eq running" xem chỉ những tiến trình đang chạy
-Hiển thị các file DLL chạy cùng tiến trình

Tasklist /m
Tasklist /fi “modules eq ntdll*” lệnh này chỉ lọc các file dll với đầu ngữ ntdll
Tasklist /fi “modules eq dnsq.dll” chỉ hiện tiến trình chạy có dnsq.dll (con dashfer)

2-TASKKILL

-Tắt tiến trình cùng lúc với nhiều PID, name

Taskkill /f /pid id1 /pid id2 /pid id3

Vidu với các id như 1234, 243, 879: taskkill /f /pid 1234 /pid 243 /pid 879

Taskkill /f /im explorer.exe /im system.exe /im userinit.exe

-Bắt ép tắt tiến trình nào đó đang chạy với username system (vd như notepad.exe)
Taskkill /f /fi “username eq system” /im notepad.exe

-Tắt tiến trình theo dạng cây với số ID là 1234 nhưng chỉ với username nào đó (administrator chẳng hạn)
Taskkill /pid 1234 /t fi “username eq administrator”

-Tắt tiến trình với PID lớn hơn 2000 mà ko quan tâm đến tên của nó
Taskkill /f /fi “pid ge 2000” /im * <--lưu ý dấu * chỉ áp dụng lọc cho tùy chọn /im

3-TSKILL

Lệnh này cũng để tắt tiến trình nhưng với ít tính năng lọc hơn
Tskill pid
Tskill name (vi dụ: tskill explorer) <--lưu ý là ko có đuôi .exe

4-WMIC

-Hển thị tiến trình
wmic process list
wmic process list brief
wmic process list full
wmic process list brief /every:10 <-- cứ 10s lại cập nhật 1 lần (CTRL+C to end)
wmic process list brief | find "cmd.exe" <-- chỉ tìm với cmd.exe
wmic PROCESS WHERE "NOT ExecutablePath LIKE '%Windows%'" GET ExecutablePath
hiển thị các tiến trình ko nằm trong %windows%

-Hiển thị các chương trình khi khởi động
Wmic startup list brief
Wmic startup list full

-Hiển thị tên, danh sách các user
wmic USERACCOUNT WHERE "Disabled=0 AND LocalAccount=1" GET Name

-Tắt tiến trình với PID và name
Wmic process [pid] delete
Wmic process where name=’cmd.exe’ delete lưu ý: dấu ‘’ hay dấu “” đều được cả
Wmic process where name=”cmd.exe” call terminate

-Tắt một lúc nhiều tiến trình theo tên, pid
Wmic process where (name like OR name like “explorer.exe” OR name “iexplore.exe”) call terminate
Tắt 2 tiến trình có pid là 3288 và 4556
wmic process where (processid=3288 OR Processid=4556) call terminate

5-SC

Lệnh này dùng cho các services
-Truy vấn, xem các services, drivers
SC query type= services
SC query type= drivers
Hoặc xem tất cả: SC query type= all

-Tắt các dịch vụ đang chạy
SC stop schedule tắt schedule
SC stop srservice tắt system restore

- Disabled một dịch vụ nào đó
SC config schedule start= disabled
SC config srservice start= disabled
Với tên các services ở khóa HKLM\SYSTEM\CurrentControlSet\Services

6-NTSD

Theo mình biết thì lệnh này dùng để debug
Cũng ko biết nhiều về lệnh này có 2 lệnh sau dạng như tắt một tiến trình
NTSD –c q –p PID
NTSD –c q –pn name
Vd: ntsd –c q –pn explorer.exe

Các File chuẩn của Windows

1.csrss: (Client Server Runtime SubSystem)
csrss.exe:
Windows NT4//2000/XP/2003 only. CSRSS is the Clie.nt Server Runtime SubSystem. CSRSS is started by SMSS. When the user application makes a Win32 API call, it is usually CSRSS which communicates with the operating system’s Kernel to execute the API call. CSRSS is also known as the Win32 Subsystem.

svchost.exe
SVCHOST is a generic process which acts as a host for processes that run from DLLs rather than EXEs. At startup SVCHOST checks the Services portion of the Registry to construct a list of DLL-based services that it needs to load, and then loads them. There can be many instances of SVCHOST running, as there will be one instance of SVCHOST for every DLL-based service or grouping of services (the grouping of services is determined by the programmers who wrote the services in question).

services.exe
This is the Services Control Manager which is responsible for starting, stopping, and interacting with system services.

smss.exe
SMSS is the Session Manager SubSystem. SMSS’s purpose is to start, manage, and delete user sessions (or client sessions under Terminal Services). Under Terminal Services the management part includes dealing with the different subsystems (OS/2, Win32, POSIX) which a client session may wish to run.

lsass.exe
LSASS is the Local Security Authentication Server. It verifies the validity of user logons to your PC/Server (in technical jargon : it generates the process that is responsible for authenticating users for the Winlogon service).
Comment................................................................................
1)ctfmon.exe C:\Windowns\system32\ctfmon
chương trình của Microsoft Office Suite
2)alg.exe
C:\Windowns\system32\alg.exe
chương trình của Microsoft Windows Operating System

3)igfxpers.exe
C:\Windowns\system32\igfxpers
chương trình của Intel Common User Interface Module

4)Ctfmon.exe
C:\Windowns\system32\Ctfmon.exe
file này chạy ngầm khi mở MS Office

5)lsass.exe
C:\Windowns\system32\Isass.exe
trình hệ thống của cơ cấu an ninh HDH

6)wscntfy.exe
C:\WINDOWS\system32\wscntfy.exe
file thông tin trên windowns xp

7)wuauclt.exe
C:\WINDOWS\system32\wuauclt.exe
trình quản lý tự động update của HDH

8)wmiprvse.exe
C:\WINDOWS\system32\wbem\wmiprvse.exe
file quan trọng của Windows Management Instrumentation

9)csrss.exe
\??\C:\WINDOWS\system32\csrss.exe
trình quản lý đồ họa quan trọng của HDH

10)smss.exe
\SystemRoot\System32\smss.exe
chịu trách nhiệm thông báo những gì xảy ra trong 1 sessions của hệ thống

11)winlogon.exe
\??\C:\WINDOWS\system32\winlogon.exe
quản lý llogin và logout

12)explorer.exe
C:\WINDOWS\Explorer.EXE
quản lý Windows Graphical Shell bao gồm Start menu, taskbar, desktop, và File Manager

NAT port trong modem

Đầu tiên bạn vào đặt địa chỉ IP tĩnh cho máy của bạn, ở đây mình đặt như sau

địa chỉ của modem có thể là 10.0.0.1 hoặc 192.168.1.1, 192.168.1.254 nói chung là cũng lắm lắm tùy vào cách đặt của mỗi người của mình là 192.168.1.1
vào modem: http://192.168.1.1

tùy vào modem nhưng nói chung cũng tương tự nhau, của em là Linksys
vào mục Application & Gaming -> Signle Port Forward
Application: cái này mình đặt tên cho dễ biết
External port và internal port : 3389 cái này là default
Protocol: TCP/UDP
IP address: địa chỉ IP LAN của máy bạn
Enabled: check vào

trên đó là bước NAT

bây giờ bạn vào trang http://www.no-ip.com reg một acc down soft client về để nó tự đọng cập nhật IP cho máy bạn mỗi khi bạn khởi động (vì IP của modem bạn là IP động )



xong bước trên

bây giờ bạn vào create một acc trong máy và cho phép acc đó có thể remote desktop trên máy này

Create acc: nháy chuột phải vào My Computer -> manage -> Local Users and Groups -> Users -> Right click -> New user



Enable remote desktop and add user

Right click -> properties -> remote -> check vào Allow remote assistance invitations to be from this computer
check vào mục Allow users to connect remotely to this computer
Select remote Users -> chọn User được phép remote

Đinh hướng cho việc học Network

Network là một lĩnh vực rất thú vị và rộng lớn trong ngành Công Nghệ Thông Tin và không có ít người đã đam mê và đi theo con đường Network. Nhưng mà con đường Network này thì lại rất rộng rãi và có nhiều hướng cho mình lựa chọn, khi học network chắc hẳn ai cũng phải đặt một câu hỏi cho mình là đi theo hướng nào Microsoft hay Cisco hay là Linux,.... Chắc hẳn khi bắt đầu đi học Network ít ai có thể nắm rõ được Network bao gồm những lĩnh vực nào, nhiều bạn thường nghĩ hướng ở đây là Microsoft, Cisco, Linux, security,... nhưng mà trên thực tế thì không phải như vậy. Network được chia làm 3 hướng cụ thể như sau :

1) Config
Nếu bạn đi theo hướng này thì các bạn sẽ học chuyên sâu về việc cấu hình một hệ thống mạng, cấu hình server , ISA, Mail ,.... Bạn đi theo Config thì cần phải học tất cả cách config trên Micrsoft, linux,mac,..... nó sẽ chuyên sâu về việc cấu hình (build). Theo hướng này các bạn sẽ theo các lớp học như:
+ Microsoft: MCSA,MCSE,MCITP,.....
+ Linux : LPI, Linux +,..
2) Infrastructure
Infrastructure hướng này chuyên sâu vào cơ sở hạ tầng mạng, các bạn sẽ được học chuyên sâu về nền tảng, hạ tầng mạng, thiết lập kết nối giữa các thiết bị mạng như Router , Switch, firewall,.... Nói chung là hướng này sẽ chuyên sâu về mặt thiết bị Mạng như các thiết bị mạng của Cisco,IBM,......Theo hướng này thông thường các bạn thường học các lớp như:
+ Cisco: CCNA,CCNP,CCIE,.....
+ IBM : IBM Certified Associate Developer,IBM Deployment professional ,IBM Certified Advanced System Administrator.....
3) Security
Hướng này sẽ đi chuyên sâu và việc bảo mật , monitoring một hệ thống mạng, bạn cần phải có các kiến thức về config và Infrastructure để theo các khóa học về Security. Các bạn sẽ được học các cách thức của hacker khi tấn công vào hệ thống mạng của mình và sau đó học các phòng chống lại. Để học hướng Security này đầu tiên các bạn cần phải học về hướng Config và Infracstructure (tối thiểu là các bạn cần có kiến thức nền tảng về mạng căn bản, MCSA và CCNA ) và theo các khóa học của Secuity như : Security, CEH ,CSP,CCISP,....

Network rất rộng và phong phú do đó các bạn cần nên chọn cho mình được một hướng đi thích hợp. Và việc học network của bạn quan trọng nhất là : niềm đam mê và sự chịu khó tìm tòi học hỏi. Nếu bạn có được 2 điều đó chắc chắn bạn sẽ thành công trên con đường học network của mình. Và với ít kinh nghiệm học mạng của mình, mình xin gửi đến các bạn một câu "Khi các bạn học môt cái gì đó thì cần phải biết được nó làm gì , ở đâu, khi nào và như thế nào".
Chúc các bạn có sự lựa chọn đúng đắn cho con đường học Network của mình.

Phạm vi kiến thức của MCSA

Căn cứ theo website của Microsoft, chứng chỉ MCSA dành cho “dân máy tính chuyên nghiệp” trong môi trường máy tính tương đối phức tạp của những công ty vừa và lớn. Cụ thể hơn, thí sinh đi thi MCSA nên có từ 6 tháng đến 12 tháng kinh nghiệm quản lý hệ điều hành máy chủ (mạng) và hệ điều hành máy trạm, với những đặc tính như:

  • Có từ 250 đến 5000 người sử dụng
  • Có từ ba địa điểm trở lên
  • Có từ ba domain controllers trở lên (nôm na giống như có từ ba mạng logic trở lên)
  • Có các tài nguyên và dịch vụ trên mạng, như thư tín (email), cơ sở dữ liệu, chia sẻ máy in, tường lửa, dùng chung Internet, truy cập từ xa,…
  • Có các yêu cầu về nối kết, như người dùng truy cập từ xa vào mạng, mạng nội bộ nối với Internet,…

Như vậy, chúng ta thấy có một số yếu tố vượt quá nhu cầu thực tế của các mạng tại Việt Nam. Nói cách khác, kiến thức và kỹ năng của MCSA là “hơi dư thừa” với đa số mạng máy tính tại các doanh nghiệp ở nước ta. Nhưng điều đó cũng có nghĩa là chúng ta phải học một vài phần qua mô hình mô phỏng, nghiên cứu qua tài liệu sách vở, chứ không đủ điều kiện để “luyện tay nghề” mọi thứ được học (may mắn là điều này không hạn chế người Việt Nam học và thi đậu MCSA).

Nếu các bạn chưa hề có kinh nghiệm về mạng máy tính, liệu có thể học MCSA từ đầu được không? Câu trả lời là: hoàn toàn trong tầm tay. Tuy nhiên, bạn sẽ khó đủ sức theo học những khóa theo đúng chuẩn Microsoft (khoảng 30 giờ tức 5 ngày liên tục cho một môn) vì chúng được thiết kế cho “dân chuyên nghiệp”. Bạn nên theo học các khóa học được kéo dãn ra, nhằm giúp chúng ta đủ thời gian “tiêu hóa” lượng kiến thức lớn và thực tập các kỹ năng. Hầu hết các khóa học hiện nay tại Hà Nội và T.P. Hồ Chí Minh đều theo hình thức này.

Nhưng cũng cần lưu ý, việc học tập có thể giúp bạn trang bị những kiến thức tương đương như một người có kinh nghiệm, nhưng không có chương trình đào tạo nào giúp bạn có được những “trải nghiệm” thực tế (dự đoán và xử lý hỏng hóc, áp lực thời gian, làm việc nhóm,..). Các khóa học tốt chỉ có thể rút ngắn khoảng cách giữa sách vở và thực tiễn mà thôi. Nếu bạn học và thi đậu MCSA, là một nền tảng thuận lợi để làm việc, nhưng không có nghĩa là bạn đã “thông thạo” mọi điều về quản trị mạng Microsoft.

Những điều cần lưu ý

Điều đầu tiên bạn cần nắm rõ là chuyện tự học. Vì nội dung học MCSA có khá nhiều kiến thức và kỹ năng đòi hỏi quá trình thực tập phải có nhiều máy để nối mạng, phải có đường truyền Internet, phải có hệ thống truy cập từ xa,… cho nên bạn hầu như rất khó tự học tại nhà chỉ với một máy tính (Nếu bạn luyện thi chỉ nhằm để đậu thì cũng chưa chắc làm việc được). Ngược lại, khi theo học bất kỳ khóa nào, bạn cũng phải tự học (đọc sách và luyện tập) thật nhiều, nếu không bạn sẽ không hấp thụ hết lượng kiến thức được chuyển tải.

Một điều cần nhớ khác, đó là chứng chỉ MCSA gắn liền với công nghệ cụ thể (ví dụ Windows Server 2003). Khi Microsoft đưa ra công nghệ mới, bạn phải.. tiếp tục cập nhật để tồn tại. Mặc dù chứng chỉ MCSA không bị “hết hạn”, nhưng nhà tuyển dụng sẽ yêu cầu bạn đưa “transcript” (bản mô tả chi tiết về kết quả thi) để biết chắc bạn thông thạo công nghệ nào.

Đối với Microsoft, xem như bạn đã khá rành về hệ thống máy đơn, và cũng đã có chút kinh nghiệm về mạng nội bộ trước khi bắt đầu học về MCSA. Cho nên nếu bạn thiếu kiến thức đó, phải đảm bảo tự bạn hoặc nơi đào tạo phải trang bị phần kiến thức nền ấy. Ngoài ra, bạn cũng phải có khả năng đọc được tài liệu bằng tiếng Anh. Vài nơi yêu cầu chứng chỉ A hoặc B quốc gia, nhưng thật ra cũng không hoàn toàn chính xác, quan trọng nhất là khả năng đọc hiểu.

Hy vọng sẽ sớm có thêm nhiều MCSA để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về quản trị mạng.